Ký hiệu các loại thị thực Việt Nam

Ký hiệu thị thực

Theo luật xuất nhập cảnh số 47/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2014 có quy định rất rõ về các loại thị thực và thời hạn của thị thực cụ thể như sau:

Ký hiệu các loại thị thực Việt Nam

1. NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
4. NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
5. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
8. DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
9. NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
12. DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
15. PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ - Cấp cho người vào lao động.
17. DL - Cấp cho người vào du lịch.
18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
19. VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
20. SQ - Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.

Thời hạn thị thực

1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.

Luật xuất nhập cảnh số 51/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 có những điểm thay đổi sát với thực tế, với doanh nghiệp. Luật thay đổi tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, phát triển môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng như cụ thể hóa các điều khoản giúp minh bạch hơn trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh.

1. Luật sửa đổi lần này có những điểm rất mới như cho phép chuyển đổi mục đích thị thực nếu đáp ứng đủ điều kiện sau:
"4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động."

2.  Quy định rõ đối tượng được cấp thị thực đầu tư, chia ra 4 loại thị thực đầu tư theo tỷ lể vốn góp trực tiếp tại Việt Nam:
"c) Bổ sung các khoản 7a, 7b, 7c và 7d vào sau khoản 7 như sau:
“7a. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
7b. ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
7c. ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
7d. ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.”;"

3. Thời hạn của thị thực đầu tư cũng được cụ thể hóa trong luật lần này, số vốn doanh nghiệp đầu tư dưới ba tỷ đồng chỉ được cấp thị thực ĐT4 và thời hạn không quá 12 tháng.
“4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.”;
“5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.”;
d) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.”;"
“Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.

4. Đặc biệt luật quy định rõ với người nước ngoài nhập cảnh vào Việt nam bằng thị thực có ký hiệu DL (du lịch), nếu thị thực có thời hạn 1 tháng sẽ được cấp dấu tạm trú 1 tháng theo thị thực, nếu thị thực có thời hạn 3 tháng cũng chỉ cấp dấu tạm trú 1 tháng kể từ ngày nhập cảnh và muốn ở lại xem xét gia hạn tạm trú theo quy định. Vậy là luật quy định rất phù hợp và hạn chế được các đối tượng lợi dụng visa du lịch để đi lao động làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam. 
"a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;"

Để biết thêm chi tiết quý khách hàng liên hệ:


CÔNG TY TNHH DU LỊCH & PTTM QUỐC TẾ VIỆT
0868.29.18.18
Zalo ChatZalo Chat
Facebook MessengerFacebook Messenger
Youtube
Gửi Email
{"nalias":"ky-hieu-cac-loai-thi-thuc-viet-nam","lang":"2","cattype":"0","catid":"21","catroot":"21","link":"1","UrlEngine":"UrlNewsEngine","site":"1"}